915 5 16 16 Carla Suarez Navarro 2
335 5 12 12 Roberta Vinci 3. Thì nhiều khả năng Federer sẽ đụng độ Nadal. Federer lần trước nhất sau 10 năm xếp hạt giống số 6 Dù trong tuần rút cuộc trước khi Australian Open vẫn còn diễn ra các giải đấu nhưng Australian Open đã chốt xong danh sách hạt giống ở hai nội dung đơn nam và đơn nữ dựa vào bảng xếp hạng ATP và WTA ngày 6/1.Danh sách hạt giống đơn nữ tại Australian Open 2014 (ô trống là những tay vợt còn thi đấu trong tuần này) Hạt giống thứ hạng Tay vợt Điểm WTA Điểm bảo vệ 1 1 Serena Williams 13. 735 0 29 30 Anastasia Pavlyuchenkova 1. 629 (40) 31 32 Daniela Hantuchova 1. Australian Open 2014 sẽ là giải Grand Slam hết sức khó khăn cho tay vợt người Thụy Sĩ vì với thứ hạng hiện tại.
10/1 và khi đó sẽ biết liệu Sharapova hay Li Na có tránh được nhánh đấu của đối thủ lớn nhất là Serena Williams hay không. 260 500 2 2 Victoria Azarenka 8. Federer dự Australian Open với thứ hạng thấp như vậy. 810 10 18 19 Gilles Simon 1. 400 5 5 Agnieszka Radwanska 5.
580 180 20 21 Jerzy Janowicz 1. 065 360 11 11 Milos Raonic 2.
460 10 23 24 Ernests Gulbis 1. Sharapova đã kịp vươn lên số 3 thế giới trong tuần qua nhờ thành tích đi tới bán kết giải Brisbane và vượt qua Li Na với số điểm vừa đủ. 475 5 32 33 Magdaléna Rybarikova 1. 235 90 32 34 Ivan Dodig 1. 260 2. 007 500 23 24 Elena Vesnina 1. Li Na. 435 5 8 8 Jelena Jankovic 4.
Maria Sharapova. Đây là lần trước nhất kể từ Australian Open 2003. Danh sách hạt giống đơn nam tại Australian Open 2014 (ô trống là những tay vợt còn thi đấu trong tuần này) Hạt giống thứ hạng Tay vợt Điểm ATP Điểm bảo vệ 1 1 Rafael Nadal 13. 075 900 14 14 Ana Ivanovic 3. 170 160 13 13 Sloane Stephens 3. 860 180 12 12 Tommy Haas 2. 970 1. Federer sẽ gặp những đối thủ khó khăn từ rất sớm.
560 1. 010 280 15 15 Sabine Lisicki 2. 000 3 3 David Ferrer 720 4 4 Andy Murray 5. 790 180 19 20 Kevin Anderson 1. Novak Djokovic. 922 0 25 26 Alize Cornet 1. Đối thủ “dễ chịu” nhất trong tốp đầu. 200 5 5 Juan Martin del Potro 90 6 6 Roger Federer 4. 310 45 27 28 Benoit Paire 1. 890 180 9 9 Richard Gasquet 3. 300 10 28 30 Vasek Pospisil 1. Ở nội dung đơn nữ. 775 160 17 17 Samantha Stosur 100 18 19 Kirsten Flipkens 280 19 20 Svetlana Kuznetsova 2
Cách đây 10 năm khi là tay vợt 22 tuổi. 145 45 15 16 Fabio Fognini 1. Djokovic. Andy Murray. Còn 4 hạt giống hàng đầu ở nội dung đơn nữ là Serena Williams. 360 180 25 26 Gael Monfils 1. 520 280 11 11 Simona Halep 3. 761 160 28 29 Flavia Pennetta 1.
140 180 10 10 Jo-Wilfried Tsonga 3. 450 5. 289 (20) 29 31 Jeremy Chardy 1. 076 900 4 4 Li Na 5. 4 hạt giống trước tiên lần lượt là Rafael Nadal. 255 360 30 32 Dmitry Tursunov (45) 31 33 Fernando Verdasco 1. 745 280 24 25 Kaia Kanepi 1. 245 90 26 27 Feliciano Lopez 1. Federer lần đầu tiên sau 10 năm mới có đẳng cấp thấp như vậy khi dự Australian Open Đáng chú ý là việc Roger Federer được xếp hạt giống số 6 tại Australian Open 2014.
130 0 2 2 Novak Djokovic 12. 180 360 8 8 Stanislas Wawrinka 3. 775 100 27 28 Jamie Hampton 1. Victoria Azarenka. 840 100 26 27 Lucie Safarova 1. Lễ bốc thăm phân nhánh đấu tại Australian Open 2014 sẽ diễn ra vào ngày mai. Nếu không nằm chung nhánh với hạt giống số 3 như Ferrer. Theo đó ở nội dung đơn nam.
930 10 16 17 Kei Nishikori 1. Murray ở tứ kết và những tay vợt khác trong Top 10 ở vòng 4. David Ferrer.
202 500 20 21 Dominika Cibulkova 1. 355 720 7 7 Tomas Berdych 4. 715 5 30 31 Eugenie Bouchard 1. 190 90 Năm ngoái Federer là hạt giống số 2 và không thể có mặt ở chung kết sau khi thua Murray ở bán kết sau 5 set.
151 2. 170 160 22 23 Ekaterina Makarova 2. 856 100 21 22 Sorana Cirstea 2. 470 500 6 6 Petra Kvitova 100 7 7 Sara Errani 4. 418 (20) 24 25 Andreas Seppi 1. 000 3 3 Maria Sharapova 6. 615 90 21 22 Philipp Kohlschreiber 90 22 23 Grigor Dimitrov 1. 230 160 9 9 Angelique Kerber 280 10 10 Caroline Wozniacki 3.
915 180 17 18 Tommy Robredo 1. 435 10 13 14 John Isner 0 14 15 Mikhail Youzhny 2. Federer cũng tới Melbourne với tư cách hạt giống số 6 và dừng chân ở vòng 4 sau khi thua tay vợt người Argentina David Nalbandian sau trận đấu quyến rũ kéo dài 5 set.